Thuốc bỏng, trường sinh, thổ tam thất, đả bất tử, diệp sinh căn, sái bất tử, lạc địa sinh căn, sống đời (Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers. (Bryophyllum calycinum Salisb))

2022-11-03 11:01:18

Cây Thuốc Bỏng Chỉ mới được dùng trong phạm vi nhân dân làm thuốc chữa bỏng, cầm máu, đắp vết thương, đắp mắt đỏ, sưng đau, có tính chất giải độc.

Thuốc bỏng, trường sinh, thổ tam thất, đả bất tử, diệp sinh căn, sái bất tử, lạc địa sinh căn, sống đời (Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers. (Bryophyllum calycinum Salisb))
Cây Thuốc Bỏng trường sinh, thổ tam thất, đả bất tử, diệp sinh căn, sái bất tử, lạc địa sinh căn, sống đời. Tên khoa học là Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers. (Bryophyllum calycinum Salisb). Thuộc họ Thuốc bỏng Crassulaceae.
Thuốc bỏng, trường sinh, thổ tam thất, đả bất tử, diệp sinh căn, sái bất tử, lạc địa sinh căn, sống đời (Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers. (Bryophyllum calycinum Salisb))
Thuốc bỏng, trường sinh, thổ tam thất, đả bất tử, diệp sinh căn, sái bất tử, lạc địa sinh căn, sống đời (Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers. (Bryophyllum calycinum Salisb))

Cây Thuốc bỏng Còn gọi là trường sinh, thổ tam thất, đả bất tử, diệp sinh căn, sái bất tử, lạc địa sinh căn, sống đời.

Tên khoa học: Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers. (Bryophyllum calycinum Salisb). Thuộc họ Thuốc bỏng Crassulaceae.

Có tên “thuốc bỏng” vì cây được dùng làm thuốc chữa bỏng. Trường sinh (sống lâu) hay lạc địa sinh căn (rụng xuống đất mọc rễ) là vì cây sống rất lâu, lá rụng xuống mặt đất là mọc rễ và thành một cây con.\

A. Mô tả cây

Cây thuộc loại thân thảo, cao chừng 0.6 – 1.0m. Lá mọc đối thành hình chữ thập. Lá dày, có khi nguyên, có khi phân thành 3 - 5 thùy, phiến lá dài 5 - 15cm, rộng 2 - 10cm, mép có răng cưa to, mặt bóng, cuống lá dài 2.5 - 5cm, phía dưới phát triển ẩn vào thân cây. Cụm hoa mọc ở ngọn hay kẽ lá, màu tím hồng hoặc đỏ, mọc rủ chúc xuống. Hoa nở vào các tháng 2 – 5, quả đậu vào các tháng 3 - 6.

Cây thuốc bỏng - Kalanchoe pinnata

Cây thuốc bỏng - Kalanchoe pinnata
 
Ngắt một lá để trên đĩa có ít nước hay trên mặt đất, từ mép lá, nơi răng cưa của lá sẽ mọc lên một cây khác. Có khi treo lá trên tường để ở chỗ mát, cây con cũng mọc lên như vậy.
 
B. Phân bố

Cây thuốc bỏng được trồng ở khắp nơi trong nước ta để làm cảnh và làm thuốc. Tại nhiều nước khác cây cũng có mọc: Trung Quốc (các tỉnh Hoa Nam), Ấn Độ, Philipin, Malaixia, Indonesia.
 
C. Thành phần hóa học

Trong lá, Subhadra Mehta và Bhat J. V. (1952. Jouni. Univ. Bombay, Seen B., N° 32: 21-25) có chiết được một hoạt chất gọi là bryophylin.

Các tác giả có nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, pH và thời gian bảo quản. Bryophylin có tác dụng kháng khuẩn và có thể dùng điều trị một số bệnh đường ruột.
 
Trong cây thuốc bỏng, người ta đã tìm thấy ba loại hoạt chất:

1. Các axit hữu cơ: Từ năm 1971, Marriage Paul B. và cộng sự (Can. J. Bioch. 49 [3] 282-296) đã xác định thấy có 32.5% axit malic, 10.1% axit xitric, 46.5% axit izoxitric, 1% axit succinic, 0.9% axil fumaric, 1% axit pyruvic, 0.4% axit oxalaxetic, 0.5% axit a-xeloglutaric, 0.1% axit glyoxylic, 0.2% axit lactic. 0.2% axit oxalic, 1.6% axit cis-aconitic và chừng 0.05 – 0.6% axit chưa xác định được.
 
2. Các glycozit flavonoic như flavonoit glycozit A (chưa xác định được), flanoit glycozit B được xác định là quexetic 3-diarabinozit với độ chảy 190oC - 192oC, với aglycon là quexetin (độ chảy 300 - 302°C) và flavonoit glycozit C được xác định là Kaempferol 3-glycozit (Gaind K. N. Gupta R. L. Planta Med. 1973, 23. 2: 149-153).
 
3. Các hợp chất phenolic: Bao gồm axit p-cumaric, syringic, cafeic, p-hydro-xybenzoic (C. A. 1973, 79,2741x).
 
D. Công dụng và liều dùng

Chỉ mới được dùng trong phạm vi nhân dân làm thuốc chữa bỏng, cầm máu, đắp vết thương, đắp mắt đỏ, sưng đau, có tính chất giải độc.
 
Chữa viêm tai giữa cấp tính: Lá tươi giã nát, vắt lấy nước nhỏ vào tai.
 
Bị đánh, bị thương thổ huyết: Lấy 7 lá giã nát, thêm rượu và đường vào mà uống trong ngày.
 
(Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS. Đỗ Tất Lợi)


Chia sẻ:

Tin cùng danh mục Xem tất cả >>

Lá đinh lăng có tác dụng gì?

Đinh lăng là loại cây được trồng phổ biến ở Việt Nam. Cây đinh lăng được trồng làm cảnh, làm rau gia vị và đặc biệt được dùng làm thuốc chữa trị các loại bệnh như: bệnh ho, ho ra máu, thông tiểu, thông tia sữa và trị kiết lỵ nặng,...

6 tác dụng tuyệt vời của quả me có thể bạn chưa biết

Không chỉ làm thực phẩm quả me còn có tác dụng tuyệt vời với sức khỏe đấy chị em nhé.

Bài thuốc chữa ho hen, phong thấp từ quả nhót

Nhót có vị chua, chát, tính bình, tác dụng ngừng hen suyễn, cầm tiêu chảy, tả lỵ, chữa chứng đau họng khó nuốt.

Đậu đen – thuốc quý trị nhiều bệnh

Đậu đen thường biết đến như một loại thực phẩm để nấu chè, nấu cháo tác dụng giải nhiệt trong mùa. Tuy nhiên ít ai biết rằng đậu đen còn là vị thuốc hay chữa rất nhiều bệnh.

Tác dụng "diệu kỳ" của quả roi đối với sức khoẻ

Quả roi có vị ngọt, chua, mát, rất tốt đối với người có nhu cầu giảm cân vì có hàm lượng calo thấp và lượng chất béo bão hòa không đáng kể.

Tác dụng của quất hồng bì với sức khỏe

Quất hồng bì (nhiều địa phương còn gọi là giổi), được dùng như vị thuốc, chữa nhiều chứng viêm họng, khó tiêu, cảm sốt rất hiệu quả.